VuaTenMien.Com nhà Đăng Ký mua Tên Miền Domain Quốc Gia .VN Việt Nam Giá Rẻ. Thông tin Bảo mật - Bảo vệ & Phát triển thương hiệu trên Truyền Thông Online ...
Thứ Năm, 20 tháng 10, 2011
Anvil Studio - tạo ra các bài hát MIDI
Anvil Studio là một chương trình tạo âm thanh, sáng tác, và chỉnh sửa âm nhạc bằng cách sử dụng âm thanh kỹ thuật số, MIDI,… Hiệu ứng âm thanh bao gồm làm chậm lại, thay đổi nền, âm lượng, chọn lọc, và ngược lại. Anvil Studio được thiết kế cho những người muốn thực hiện âm nhạc với các thiết bị MIDI, hoặc ghi lại và chỉnh sửa âm nhạc với các thiết bị MIDI, âm thanh hoặc với một máy tính và card âm thanh. Đây là phiên bản miễn phí cho phép bạn ghi lại và chỉnh sửa một âm thanh stereo hoặc mono, tạo ra các bài hát MIDI không giới hạn. Phụ kiện tùy chọn cho phép bạn ghi lại và kết hợp lên đến tám âm thanh stereo / mono, và nhiều hơn nữa.Anvil Studio hiện nay cung cấp một mạng lưới các công cụ biên tập, một cần đàn guitar trên màn hình hoặc đầu vào cây đàn piano, hỗ trợ cho các vòng lặp lồng nhau trong nhịp điệu và biên tập viên cuộn piano, và EQ.
Thứ Tư, 19 tháng 10, 2011
Sử dụng Master document trong Word 2010 để kết hợp nhiều file văn bản
Bạn sưu tầm hoặc tạo khá nhiều file Word với nội dung xoay quanh một chủ đề nào đó. Làm thế nào để hệ thống hóa các file này lại để dễ dàng tra cứu và quản lý? Giải pháp là tạo ra một tài liệu chính (master document) tương tự như một home page đối với một website.
Một tài liệu chính là một tập tin Word có chứa liên kết đến một tập hợp khác, các tập tin Word riêng biệt, được gọi là các tài liệu phụ. Nội dung của các tài liệu phụ này không đưa vào tài liệu chính, mà tài liệu chính chỉ chứa các liên kết đến các tài liệu phụ. Điều này cho phép bạn chỉnh sửa các tài liệu phụ riêng biệt. Bất kỳ thay đổi nào được thực hiện trên tài liệu phụ sẽ được tự động cập nhật trên tài liệu chính. Nếu có nhiều người làm việc trên một tài liệu duy nhất, một tài liệu chính cho phép bạn gửi các phần khác nhau của tài liệu đến những người dùng khác nhau.
1. Tạo ra một tập tin tài liệu chính ngay từ đầu
Nếu muốn tạo ra một tài liệu chính mà chưa có các tài liệu phụ liên quan, bạn hãy tạo ra một tập tin Word mới và lưu nó với một tên bất kỳ (nhưng lưu ý nên đặt tên sao cho dễ nhận biết nó là tập tin tài liệu chính).
Tiếp theo, bạn vào thẻ View và bấm nút Outline trên thanh ribbon của Word 2010, nhập vào tiêu đề cho tài liệu ở dạng phác thảo, sử dụng các tùy chọn từ danh sách Show Level và các mũi tên màu xanh trong phần Outline Tools để thay đổi cấp độ của các nhóm.
Khi đã nhập vào tất cả các đề mục phác thảo, bấm nút Show Document trong phần Master Document. Lúc này, một số tùy chọn sẽ có hiệu lực trên thanh ribbon, bạn chỉ cần bấm Crtl+A để chọn toàn bộ các đề mục, sau đó bấm Create trong phần Master Document.
Bấm vào Create nằm ở góc trái phía trên để chọn toàn bộ nội dung trong khung riêng của nó. Sau cùng, lưu tập tin tài liệu chính một lần nữa.
Mỗi khung trong tài liệu tổng thể sẽ trở thành một tập tin riêng biệt (Word sẽ tự động tạo ra các tập tin này). Tên của nhóm đầu tiên trong mỗi hộp trong tài liệu chính được sử dụng như tên tập tin cho mỗi tập tin phụ.
Để trở lại giao diện trước đó, hãy bấm vào Close Outline View. Để thêm một bảng nội dung vào tài liệu chính, hãy đặt con trỏ vào dòng đầu của tài liệu và chọn thẻ References. Tiếp theo, bấm vào Table of Contents sau đó chọn một trong những tùy chọn bảng nội dung có trong danh sách. Để xem các phần ngắt trang (breaks) hiện có của tài liệu khi tạo ra các tài liệu phụ, bạn chọn thẻ Home sau đó bấm vào Paragraph symbol trong phần Paragraph.
Lưu ý: khi tạo ra một tài liệu chính ngay từ đầu, Word sẽ tự động ngắt đoạn liên tục trước và sau mỗi tài liệu phụ mà bạn tạo ra, nghĩa là không có ngắt trang trong tài liệu. Bạn có thể dễ dàng thay đổi kiểu của từng ngắt đoạn.
2. Tạo một tài liệu chính chứa các tập tin Word sẵn có
Nếu đang có một số tài liệu rời rạc và muốn tạo ra một tập tin tài liệu tổng thể, bạn có thể tạo ra một tập tin tài liệu mới và chèn các tài liệu hiện có như các tài liệu phụ. Để làm điều này, đầu tiên, bạn sẽ tạo ra một tài liệu Word mới tương tự như các bước trên.
Chọn thẻ View sau đó bấm vào nút Outline trong phần Document Views, các chức năng trong thẻ Outlining sẽ có hiệu lực. Bấm vào Show Document trong phần Master Document để kích hoạt các tùy chọn bổ sung. Để thêm một tập tin tài liệu phụ vào tập tin tài liệu chính, bạn bấm nút Insert sau đó chọn tập tin tài liệu muốn bổ sung. Lưu ý, để tiện cho việc quản lý và sử dụng, bạn nên chép tất cả các tập tin tài liệu phụ vào cùng thư mục với tập tin tổng thể.
Nếu các tài liệu phụ có style khác với tài liệu chính, bạn sẽ nhận được một hộp thông báo và chỉ cần bấm Yes to All để xác nhận. Việc này sẽ giúp tất cả các style trong tài liệu phụ trở nên phù hợp với style trong tài liệu chính. Lập lại bước trên để chèn tiếp các tập tin tài liệu phụ khác vào tập tin tài liệu chính. Khi kết thúc, bạn có thể thu gọn các tài liệu phụ bằng cách bấm vào Collapse Subdocuments. Sau cùng, bấm nút Save để lưu lại các thay đổi trong tài liệu chính.
Lưu ý, đường dẫn đầy đủ đến các tập tin tài liệu phụ sẽ được hiển thị trong mỗi khung tương ứng. Để xem nội dung của một tập tin tài liệu phụ bạn bấm đôi vào biểu tượng tài liệu ở góc trên bên trái, hoặc bấm giữ phím Ctrl sau đó bấm chuột trái vào liên kết của nó trong tài liệu chính.
Để xem tài liệu chính không ở dạng phác thảo, bạn chọn thẻ View và bấm vào Print Layout hoặc các tùy chọn xem tài liệu khác trong phần Document Views. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể dễ dàng tạo ra các bảng nội dung cho tài liệu tương tự như đã trình bày với thao tác tạo tập tin tài liệu chính ngay từ đầu.
Thứ Ba, 18 tháng 10, 2011
#2 - Win 7 Tips - Tìm hiểu Group Policy Editor và System Restore
Tiếp tục bài học về chuyên mục Thủ thuật Windows 7, hôm nay tôi sẽ giới thiệu với các bạn cách sử dụng Group Policy Editor và System Restore - Hai thành phần quan trọng giúp việc thực hiện các thủ thuật trở nên nhanh nhóng, dễ dàng, đơn giản và cũng an toàn hơn :)
A - Group Policy Editor
A - Group Policy Editor
Định nghĩa
Group Policy Editor là một thành phần trong Windows, được tích hợp trong Windows 2000 trở đi và Windows 7 cũng có nhưng chỉ ở phiên bản Windows 7 Ultimate. Chương trình này có chức năng gần giống với Registry Editor, cũng tùy chỉnh và cấu hình hệ thống nhưng giao diện lại trực quan, dễ sử dụng và người dùng không cần phải lo lắng làm hỏng hệ thống như khi dùng Registry Editor
1 - Khởi động Group Policy Editor
Bước 1: Nhấn tổ hợp phím Windows + R để xuất hiện cửa sổ Run
Bước 2: Gõ gpedit.msc > Bấm OK
Bước 3: Nếu cửa sổ Group Policy Editor xuất hiện thì bạn đã thành công
2 - Sử dụng Group Policy Editor
Bước 1: Chọn thành phần cần chỉnh sửa rồi nhấp đúp vào mục ấy
Ví dụ: Bạn nhấp đúp vào mục Hide Internet Explorer icon trong cây User Configuration > Administratvie Templates > Desktop
Bước 2: Chọn một trong các tùy chọn:
- Not configured: Không cấu hình
- Enabled: Bật tính năng
- Disabled: Tắt tính năng
Ví dụ: (Chỉ mang tính tham khảo, bạn không nên làm theo)
Khi đã nhấn đúp vào mục Hide Internet Explorer icon, sẽ xuất hiện một cửa sổ với những tùy chọn mà tôi giới thiệu. Bạn có thể tự lựa chọn hoặc theo hướng dẫn để thực hiện.
Bước 3: Sau khi lựa chọn xong, bạn nhấn Apply và nhấn OK để hoàn thành
Thông tin thêm
Theo mặc định, tất cả các tùy chọn trong Group Policy Editor đều ở trạng thái Not configured. Vì vậy, sau khi chọn Enabled (bật tính năng) cho một mục nào đó, nếu muốn trả lại trạng thái ban đầu thì chọn Not configured
Phần lớn những chỉnh sửa trong Group Policy Editor sẽ được ghi trực tiếp vào Registry, do vậy bạn sẽ thấy ngay kết quả sau khi chỉnh sửa mà không cần phải cập nhật Registry
B - System Restore
Định nghĩa
System Restore - Cái tên cũng đã nói lên chức năng của nó. Chương này giúp bạn có thể phục hồi hệ thống khi bị mất mác dữ liệu. Khi hoạt động, System Restore tạo nên một điểm khôi phục (Restore Point). Khi hệ thống bị trục trặc thì bạn có thể đưa hệ thống của mình trở lại thời điểm được Restore Point ghi nhận. Hầu hết các phiên bản Windows 7 đều tích hợp chương trình này và bạn có thể sử dụng thường xuyên nó trong việc Backup dữ liệu.
1 - Khởi động System Restore
Bước 1: Click nút Start > Gõ backup > Nhấn Enter
Bước 2: Nếu xuất hiện cửa sổ System Restore như dưới đây thì bạn đã thành công
2 - Sử dụng System Restore
Bước 1: Click Set up backup
Bước 2: Windows sẽ chuẩn bị quá trình sao lưu dữ liệu
Bước 3: Chọn nơi lưu trữ các tập tin của bạn và nhấn Next (Ở đây tôi chọn ổ đĩa D)
Bước 4: Tiếp theo, bạn có thể để hệ thống tự sao lưu hoặc tự bạn chọn những tệp tin cần sao lưu. Với tôi thì bạn nên tự chọn tệp tin cần sao lưu bằng cách bấm vào Let me choose và nhấn Next
Bước 5: Chọn những tệp tin cần sao lưu. Bạn có thể chọn cả những File ảnh hệ thống, nó cũng lưu các thiết lập Windows luôn nữa. Những dữ liệu này sẽ được phục hồi nếu có trục trặc
Bước 6: Thiết lập lịch sao lưu dữ liệu VÀ nhấn Save settings and run backup
Bước 7: Windows tiến hành sao lưu các tệp tin của bạn
Cảm ơn các bạn đã ghé thăm! Chúc bạn thành công :)
Rùa bông Blog
Có sử dụng tư liệu từ Windows Pocket
Thứ Hai, 17 tháng 10, 2011
ST Proxy Switcher - Ản danh khi duyệt web
Đây là phần mềm quản lý proxy miễn phí. Dễ dàng thay đổi và quản lý máy tính của bạn. Với ST Proxy Switcher bạn có thể ẩn danh khi truy cập mạng, ẩn địa chỉ IP. Duyệt web như bạn đang ở trong một quốc gia khác, thay đổi rất nhanh chóng, chỉ trong 2 lần nhấp chuột, Switch / Kích hoạt / Vô hiệu hoá / Quản lý và tải về danh sách các proxy trước khi thử nghiệm. Phiên bản này bao gồm kiểm tra proxy miễn phí.
Tiện ích Popular Posts với CSS3
Thêm 1 style mới cho tiện ích bài đăng phổ biến, ưu điểm của style này là giúp tiết kiệm không gian, và không sử dụng javascript mà dùng các lệnh CSS3 để làm đẹp nên rất nhẹ.
Đầu tiên bạn chèn đoạn CSS sau phía trên ]]></b:skin> trong template:
Tiếp theo, bạn tạo một tiện ích bài đăng phổ biến (nếu trong blog đã có tiện ích Popular Posts thì bỏ qua bước này), rồi chỉnh như sau:
Cuối cùng, bạn vào phần chỉnh sửa HTML, không click mở rộng tiện ích, tìm đoạn sau:
Thay thế nó bằng đoạn sau:
Lưu lại mẫu và kiểm tra kết quả.
Đầu tiên bạn chèn đoạn CSS sau phía trên ]]></b:skin> trong template:
#PopularPosts1{max-width:300px}
#PopularPosts1 dd{float:left;border-bottom:none;margin:8px 8px 0 8px;background:none;display:block;padding:0}
#PopularPosts1 img{-webkit-transition:all 0.5s ease;-moz-transition:all 0.5s ease;transition:all 0.5s ease;padding:4px;background: #eee;background: -webkit-gradient(linear, left top, left bottom, from(#eee), color-stop(0.5, #ddd), color-stop(0.5, #c0c0c0), to(#aaa));background: -moz-linear-gradient(top, #eee, #ddd 50%, #c0c0c0 50%, #aaa);-webkit-border-radius: 4px;-moz-border-radius: 4px;border-radius: 4px;-webkit-box-shadow: 0 0 3px rgba(0,0,0,.7);-moz-box-shadow: 0 0 3px rgba(0,0,0,.7);box-shadow: 0 0 3px rgba(0,0,0,.7);}
#PopularPosts1 img:hover{-moz-transform: scale(1.2) rotate(-350deg);-webkit-transform: scale(1.2) rotate(-350deg);-o-transform: scale(1.2) rotate(-350deg);-ms-transform: scale(1.2) rotate(-350deg);transform: scale(1.2) rotate(-350deg);-webkit-box-shadow: 0 0 20px rgba(255,0,0,.4), inset 0 0 20px rgba(255,255,255,1);-moz-box-shadow: 0 0 20px rgba(255,0,0,.4), inset 0 0 20px rgba(255,255,255,1);box-shadow: 0 0 20px rgba(255,0,0,.4), inset 0 0 20px rgba(255,255,255,1);}
Tiếp theo, bạn tạo một tiện ích bài đăng phổ biến (nếu trong blog đã có tiện ích Popular Posts thì bỏ qua bước này), rồi chỉnh như sau:
Cuối cùng, bạn vào phần chỉnh sửa HTML, không click mở rộng tiện ích, tìm đoạn sau:
<b:widget id='PopularPosts1' locked='false' title='Popular Posts' type='PopularPosts'/>
Thay thế nó bằng đoạn sau:
<b:widget id='PopularPosts1' locked='false' title='Popular Posts' type='PopularPosts'>
<b:includable id='main'>
<b:if cond='data:title'><h2><data:title/></h2></b:if>
<div class='widget-content popular-posts'>
<ul>
<b:loop values='data:posts' var='post'>
<dd>
<b:if cond='data:showThumbnails == "false"'>
<b:if cond='data:showSnippets == "false"'>
<!-- (1) No snippet/thumbnail -->
<a expr:href='data:post.href'><data:post.title/></a>
<b:else/>
<!-- (2) Show only snippets -->
<div class='item-title'><a expr:href='data:post.href'><data:post.title/></a></div>
<div class='item-snippet'><data:post.snippet/></div>
</b:if>
<b:else/>
<b:if cond='data:showSnippets == "false"'>
<!-- (3) Show only thumbnails -->
<div class='item-thumbnail-only'>
<b:if cond='data:post.thumbnail'>
<div class='item-thumbnail'>
<a expr:href='data:post.href' target='_blank'>
<img alt='' border='0' expr:height='data:thumbnailSize' expr:src='data:post.thumbnail' expr:width='data:thumbnailSize'/>
</a>
</div>
</b:if>
<div class='item-title'><a expr:href='data:post.href'><data:post.title/></a></div>
</div>
<div style='clear: both;'/>
<b:else/>
<!-- (4) Show snippets and thumbnails -->
<b:if cond='data:post.thumbnail'>
<a expr:href='data:post.href' expr:title='data:post.title' rel='bookmark'><img expr:alt='data:post.title' expr:src='data:post.thumbnail' height='60px' width='60px'/></a>
<b:else/>
<a expr:href='data:post.href' expr:title='data:post.title' rel='bookmark'><img alt='no image' height='60px' src='http://lh4.ggpht.com/_u7a1IFxc4WI/TTjruHJjcfI/AAAAAAAAAk0/i11Oj6i_bHY/no-image.png' width='60px'/></a>
</b:if>
</b:if>
</b:if>
</dd>
</b:loop>
</ul>
<div class='clear'/>
<b:include name='quickedit'/>
</div>
</b:includable>
</b:widget>
Lưu lại mẫu và kiểm tra kết quả.
Thứ Sáu, 14 tháng 10, 2011
[Cập nhật] Lingoes ra mắt phiên bản 2.8.0
Hôm nay, rãnh rỗi chỉnh sửa lại mấy bài viết cũ thì phát hiện Lingoes đã có phiên bản mới. Ở phiên bản mới này, tuy không có thay đổi gì đặc sắc nhưng cũng mong bạn xem qua.
Cụ thể là Lingoes đã cập nhật phiên bản 2.7 lên 2.8.0
Một số cải tiến ở phiên bản 2.8.0
- Hỗ trợ dịch văn bản bằng cách rê chuột bôi đen cho các trình duyệt IE 9, Google Chrome 14 và Firefox 6 NEW!
- Cho phép nhập và xuất File Backup (File dự phòng) của các từ điển phòng trường hợp mất mác NEW!
- Chỉnh sửa nhỏ về giao diện ở một số thành phần
- Bổ sung tiện ích Text Capture cho Firefox, Chrome, 360Chrome và Adobe Reader
- Cùng với một số tính năng của các phiên bản trước...
Tải về Lingoes 2.8.0 Tải về Lingoes Portable 2.8.0 Hướng dẫn sử dụng (Tiếng Anh)
Ảnh chụp màn hình
Cụ thể là Lingoes đã cập nhật phiên bản 2.7 lên 2.8.0
Một số cải tiến ở phiên bản 2.8.0
- Hỗ trợ dịch văn bản bằng cách rê chuột bôi đen cho các trình duyệt IE 9, Google Chrome 14 và Firefox 6 NEW!
- Cho phép nhập và xuất File Backup (File dự phòng) của các từ điển phòng trường hợp mất mác NEW!
- Chỉnh sửa nhỏ về giao diện ở một số thành phần
- Bổ sung tiện ích Text Capture cho Firefox, Chrome, 360Chrome và Adobe Reader
- Cùng với một số tính năng của các phiên bản trước...
Tải về Lingoes 2.8.0 Tải về Lingoes Portable 2.8.0 Hướng dẫn sử dụng (Tiếng Anh)
Ảnh chụp màn hình
Giao diện chính của Lingoes - Trực quan và dễ sử dụng |
Rùa bông Blog
Thứ Tư, 12 tháng 10, 2011
[Yêu cầu] - Kwick jQuey cho tiện ích Random posts
Tiện ích bài viết ngẫu nhiên (random posts) nói chung cũng là 1 trong những tiện ích ít người dùng, trước kia mình cũng có post vài bài viết về tiện ích này, mới nhất là ở bên mothuthuat.com, nhưng làm biếng, vẫn chưa rinh về đây. Hôm nay có người yêu cầu, mình sẽ hướng dẫn 1 style mới của tiện ích này, đó là kết hợp hiệu ứng kwick từ jQuery cho tiện ích này.
Xem DEMO
Hiệu ứng Kwick này cũng khá mượt, trước kia mình nhớ là có thấy nó ở trong 1 template nào đó của joomla, sau này lại thấy cộng đồng blogspot Việt dùng. Và mình cũng đã đọc qua 1 bài hướng dẫn chèn cái Kwick này vào blogspot luôn (nhưng giờ thì không nhớ blog nào nữa). Tính qua đó copy code về để chuẩn bị thủ thuật cho nhanh, nhưng ko nhớ, nên phải đi lang thang view source và xào nấu lại.
Hình ảnh minh họa
Theo yêu cầu mình sẽ kết hợp hiệu ứng Kwick này vào tiện ích random posts. Và ở đây tiện ích sẽ giữ nguyên kích thước như bản gốc mà 1 số template đang dùng.
Bài này cũng đơn giản, các bạn chỉ cần tạo 1 tiện ích HTML/javascript và dán code bên dưới vào là được:
<script src="http://ajax.googleapis.com/ajax/libs/jquery/1.4.4/jquery.min.js" type="text/javascript"></script>
<script src='http://fandung.googlecode.com/svn/trunk/js/noct.js' type='text/javascript'></script>
<style type="text/css">
.kwicks { position:relative;width: 960px; height: 320px;}
.kwicks li{width: 192px;height: 320px;display: block;overflow: hidden;padding: 0px; }
.kwicks li img {width:720px;height:320px;}
.fadeout {
border-right:1px solid #aaa;
display: block;
position: absolute;
right: 0;
width: 300px;
height: 320px;
z-index: 4;
background: url(https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEip4pcVtuUB_D7phv8lR6NbKKEYD7LRjgQ2N9DIs6MMZo4h3eUIx1TWddirTUG_68uS3Mb7549AFkcn_JPBpxORn3ljqTs11hVdIQThiJdjxQugBnT4-RYQVauQXAX0pmAKZSj-mHIdR5i_/) repeat-y scroll top right transparent; }
.cmkwick {position: absolute;right:10px;bottom:80px;font-weight:bold;font-size:60px;line-height: 1;opacity: 0.5;text-shadow: black 0px 0px 5px;cursor: pointer;color:#fff; }
#kwick_5 .fadeout { border-right:none }
.kwicks.horizontal li {margin-right: 0px; float: left; }
.kwicks.vertical li { margin-bottom: 5px; }
.kwicks .excerpt {
background: #fff;
color: #000;
opacity: 0.6;
filter:alpha(opacity=90);
position: absolute;
padding: 10px;
bottom: 0px;
display: block;
width: 100%; }
.excerpt strong {font-family: "Arial",Arial,Helvetica,san-serif;font-weight: normal;letter-spacing: 0.4px;height: 66px;line-height: 26px;font-size: 14px;display:block;text-transform:uppercase; }
.kwick_style {margin-top: 0px; margin-right: 0px; margin-bottom: 0px; margin-left: 0px; position: absolute;}
#kwick_1 {left: 0px; width: 192px;}
#kwick_2 {width: 192px; left: 192px; }
#kwick_3 {width: 192px; left: 384px; }
#kwick_4 {width: 192px; left: 576px;}
#kwick_5 {right: 0px; width: 192px;}
#jquery-rd-posts-loading {background:#136eab;text-align:center;width:960px;}
</style>
<div id="jquery-rd-posts">
<div id="jquery-rd-posts-loading">
<img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj9cxSfdCNXxNM3oN0rdGgPXbeg4Yb1s-HF6DFpIvc8EfMFuLyd3ncwfd0Dc-exDj2YBR_khwUDxFj6J38p-eXy3FhMauyrXJpg4YAfq2A8OadGJQnGFJu_eZI3T8S4EGiRm3DS7CwIwFBx/s550/loading.gif" />
</div>
</div>
<script src='http://fandung.googlecode.com/svn/trunk/js/noct.js' type='text/javascript'></script>
<style type="text/css">
.kwicks { position:relative;width: 960px; height: 320px;}
.kwicks li{width: 192px;height: 320px;display: block;overflow: hidden;padding: 0px; }
.kwicks li img {width:720px;height:320px;}
.fadeout {
border-right:1px solid #aaa;
display: block;
position: absolute;
right: 0;
width: 300px;
height: 320px;
z-index: 4;
background: url(https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEip4pcVtuUB_D7phv8lR6NbKKEYD7LRjgQ2N9DIs6MMZo4h3eUIx1TWddirTUG_68uS3Mb7549AFkcn_JPBpxORn3ljqTs11hVdIQThiJdjxQugBnT4-RYQVauQXAX0pmAKZSj-mHIdR5i_/) repeat-y scroll top right transparent; }
.cmkwick {position: absolute;right:10px;bottom:80px;font-weight:bold;font-size:60px;line-height: 1;opacity: 0.5;text-shadow: black 0px 0px 5px;cursor: pointer;color:#fff; }
#kwick_5 .fadeout { border-right:none }
.kwicks.horizontal li {margin-right: 0px; float: left; }
.kwicks.vertical li { margin-bottom: 5px; }
.kwicks .excerpt {
background: #fff;
color: #000;
opacity: 0.6;
filter:alpha(opacity=90);
position: absolute;
padding: 10px;
bottom: 0px;
display: block;
width: 100%; }
.excerpt strong {font-family: "Arial",Arial,Helvetica,san-serif;font-weight: normal;letter-spacing: 0.4px;height: 66px;line-height: 26px;font-size: 14px;display:block;text-transform:uppercase; }
.kwick_style {margin-top: 0px; margin-right: 0px; margin-bottom: 0px; margin-left: 0px; position: absolute;}
#kwick_1 {left: 0px; width: 192px;}
#kwick_2 {width: 192px; left: 192px; }
#kwick_3 {width: 192px; left: 384px; }
#kwick_4 {width: 192px; left: 576px;}
#kwick_5 {right: 0px; width: 192px;}
#jquery-rd-posts-loading {background:#136eab;text-align:center;width:960px;}
</style>
<div id="jquery-rd-posts">
<div id="jquery-rd-posts-loading">
<img src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj9cxSfdCNXxNM3oN0rdGgPXbeg4Yb1s-HF6DFpIvc8EfMFuLyd3ncwfd0Dc-exDj2YBR_khwUDxFj6J38p-eXy3FhMauyrXJpg4YAfq2A8OadGJQnGFJu_eZI3T8S4EGiRm3DS7CwIwFBx/s550/loading.gif" />
</div>
</div>
- Save widget lại. sau đó vào code template, chèn đoạn code bên dưới vào trước thẻ đóng </body>
<script type="text/javascript">
home_page = "http://www.fandung.com/";
kwlabel = "Film";
</script>
<script src="http://fandung.googlecode.com/svn/trunk/js/jquery-rd-post-v2.js" type="text/javascript"></script>
- Mình chọn chèn vào vị trí cuối cùng để không tạo cảm giác blog load chậm.home_page = "http://www.fandung.com/";
kwlabel = "Film";
</script>
<script src="http://fandung.googlecode.com/svn/trunk/js/jquery-rd-post-v2.js" type="text/javascript"></script>
- Các bạn thay http://www.fandung.com/ và Film thành tên miền của blog bạn và tên nhãn mà bạn muốn hiển thị bài viết.
- Khuyên cáo : nên chọn 1 nhãn nào đó để hiển thị mà thôi, không nên lấy cả blog để hiển thị, do nếu feed càng nhiều bài viết thì tiện ích load càng chậm.
Thứ Ba, 11 tháng 10, 2011
Khôi phục mật khẩu file rar với RarPasswordUnlocker
RarPasswordUnlocker là phần mềm miễn phí giúp bạn khôi phục mật khẩu bảo vệ tập tin RAR. Nó có thể khôi phục được cả những mật khẩu phức tạp.
Với giao diện đơn giản rất dễ sử dụng ngay cả với người mới bắt đầu. Nó hoạt động trên tất cả nền tảng hệ điều hành từ Windows 98 đến Windows 7.
Các tính năng của RarPasswordUnlocker:- Giao diện GUI đơn giản, rất dễ sử dụng.
- Khôi phục bất kỳ mật khẩu không phân biệt chiều dài hoặc độ phức tạp.
- Sử dụng phương pháp Brute-Force để khôi phục mật khẩu.
- Có thể tùy chỉnh các thông số khác nhau để khôi phục được hiệu quả hơn.
- Hỗ trợ Windows 98, ME, NT, 2000, XP, 2003, Vista và Windows 7.
#1 - Win 7 Tips - Tìm hiểu Registry
Như đã nói trong bài viết trước. Hôm nay, tôi sẽ giới thiệu với bạn cách sao lưu và tìm hiểu sơ lược về Registry. Đây là một phần rất quan trọng trong việc thực hiện các thủ thuật trên Windows 7. Mong bạn chú ý xem và thực hiện :)
I - Mở Registry Editor lần đầu
Bước 1: Bấm nút Start
Bước 2: Gõ regedit vào khung tìm kiếm rồi Nhấn Enter
Bước 4: Chương trình Registry Editor mở ra cửa sổ như hình dưới đây thì bạn đã thành công và xin bước sang phần tiếp theo.
II - Sao lưu Registry
Chắn hẳn ai cũng biết qui luật bù trừ, có thể những thủ thuật sẽ giúp ích về mặt này nhưng lại hại về mặt khác. Những thủ thuật về Registry cũng như vậy. Do đó, tốt nhất bạn nên sao lưu chúng trước khi tiến hành.
Bước 1: Mở Registry Editor
Bước 2: Chọn File > Export...
Bước 3: Hộp thoại Export Registry File xuất hiện. Bạn hãy chọn thư mục lưu, đặt tên File Registry, lưu với định dạng .reg và trong phần Export Range chọn All. Cuối cùng bấm nút Save để lưu tệp tin sao lưu.
III - Phục hồi Registry
Để phục hồi Registry, bạn làm như sau:
Cách 1: Nhấn đúp vào File Registry mà bạn đã sao lưu ở phần trên > Nhấn Yes > Nhấn OK
Cách 2: Trong cửa sổ Registry Editor, vào File > Import..., rồi mở File sao lưu.
IV - Thêm và chỉnh sửa các thành phần trong Registry
1 - Thêm một khóa mới
Để thêm một khóa mới, bạn làm như sau:
Bước 1: Nhấp phải chuột vào khóa mẹ (chính là thư mục chứa khóa con cần tạo)
Bước 2: Chọn New > Key
Bước 3: Và theo hướng dẫn để thay đổi tên tương ứng cho khóa mới tạo
2 - Thêm một giá trị mới
Giá trị trong Registry chính là:
- String Value
- Binary Value
- DWORD Value
- QWORD Value
- Multi-String Value
- Expandable String Value
Tùy vào từng trường hợp khác nhau mà bạn tạo các giá trị khác nhau. Và để tạo một giá trị, ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Chọn khóa mà bạn muốn thêm giá trị mới.
Bước 2: Nhấp phải chuột vào vùng trống bất kì ở phần bên phải
Bước 3: Chọn New > X Value (X Value chính là giá trị cần tạo)
Bước 4: Và theo hướng dẫn để thay đổi tên giá trị phù hợp
3 - Nhập dữ liệu cho giá trị
Khi tạo xong một giá trị thì bạn nên thêm dữ liệu cho nó bằng cách:
Bước 1: Nhấp đúp vào giá trị muốn chỉnh sửa
Bước 2: Cửa sổ Edit X Value xuất hiện, có thể cửa sổ này khác đối với các giá trị khác nhau. Nhưng đa phần đều có dạng:
Bước 4: Các thay đổi chỉ có hiệu lực khi cập nhật Registry (khởi động lại máy, khởi động lại chương trình Explore...)
4 - Cách xóa một khóa hoặc một giá trị
Xóa một khóa hoặc giá trị rất đơn giản, có thể nói như sau:
Đối với một khóa: Nhấp chuột phải vào khóa rồi chọn Delete
Đối với một giá trị: Nhấp chuột phải vào giá trị rồi chọn Detele
Bài viết đã khá dài và xin dừng bút tại đây. Cảm ơn các bạn đã ghé thăm. Thân!
Định nghĩa Registry
Registry là một cơ sở dữ liệu dùng để lưu trữ thông tin về những sự thay đổi, những lựa chọn, những cấu hình từ người sử dụng Windows. Registry bao gồm tất cả các thông tin về phần cứng, phần mềm, người sử dụng. Registry luôn được cập nhật khi người sử dụng tiến hành sự thay đổi trong các thành phần của Control Panel, File Associations, và một số thay đổi trong menu Options của một số ứng dụng,...
Registry được cấu tạo từ các thành phần:
- Các khóa
- Các khóa con
- Các giá trị
Mục lục
I - Mở Registry Editor lần đầu
II - Sao lưu Registry
III - Phục hồi Registry
IV - Thêm và chỉnh sửa các thành phần trong Registry
1 - Thêm một khóa mới
2 - Thêm một giá trị mới
3 - Nhập dữ liệu cho giá trị
4 - Cách xóa một khóa hoặc một giá trị
I - Mở Registry Editor lần đầu
Bước 1: Bấm nút Start
Bước 2: Gõ regedit vào khung tìm kiếm rồi Nhấn Enter
Bước 3: Nếu có xuất hiện hộp thoại của UAC thì bạn nhấn Yes (Nếu bạn không thích thì có thể tắt chế độ UAC)
Bước 4: Chương trình Registry Editor mở ra cửa sổ như hình dưới đây thì bạn đã thành công và xin bước sang phần tiếp theo.
Thông tin thêm
Ngoài ra cũng có thể mở Registry Editor để chỉnh sửa Registry bằng cách nhấn nút Windows + R. Xuất hiện cửa sổ Run, gõ regedit vào ô trống và nhấn Enter
II - Sao lưu Registry
Chắn hẳn ai cũng biết qui luật bù trừ, có thể những thủ thuật sẽ giúp ích về mặt này nhưng lại hại về mặt khác. Những thủ thuật về Registry cũng như vậy. Do đó, tốt nhất bạn nên sao lưu chúng trước khi tiến hành.
Bước 1: Mở Registry Editor
Bước 2: Chọn File > Export...
Bước 3: Hộp thoại Export Registry File xuất hiện. Bạn hãy chọn thư mục lưu, đặt tên File Registry, lưu với định dạng .reg và trong phần Export Range chọn All. Cuối cùng bấm nút Save để lưu tệp tin sao lưu.
III - Phục hồi Registry
Để phục hồi Registry, bạn làm như sau:
Cách 1: Nhấn đúp vào File Registry mà bạn đã sao lưu ở phần trên > Nhấn Yes > Nhấn OK
Cách 2: Trong cửa sổ Registry Editor, vào File > Import..., rồi mở File sao lưu.
Lưu ý
- Bạn không nên phục hồi ngay bây giờ vì có thể ảnh hưởng đến máy tính, hãy để đến các bài viết tiếp theo
- Bạn nên sao lưu và phục hồi ở chế độ Safe Mode
IV - Thêm và chỉnh sửa các thành phần trong Registry
1 - Thêm một khóa mới
Để thêm một khóa mới, bạn làm như sau:
Bước 1: Nhấp phải chuột vào khóa mẹ (chính là thư mục chứa khóa con cần tạo)
Bước 2: Chọn New > Key
Bước 3: Và theo hướng dẫn để thay đổi tên tương ứng cho khóa mới tạo
2 - Thêm một giá trị mới
Giá trị trong Registry chính là:
- String Value
- Binary Value
- DWORD Value
- QWORD Value
- Multi-String Value
- Expandable String Value
Tùy vào từng trường hợp khác nhau mà bạn tạo các giá trị khác nhau. Và để tạo một giá trị, ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Chọn khóa mà bạn muốn thêm giá trị mới.
Bước 2: Nhấp phải chuột vào vùng trống bất kì ở phần bên phải
Bước 3: Chọn New > X Value (X Value chính là giá trị cần tạo)
Bước 4: Và theo hướng dẫn để thay đổi tên giá trị phù hợp
3 - Nhập dữ liệu cho giá trị
Khi tạo xong một giá trị thì bạn nên thêm dữ liệu cho nó bằng cách:
Bước 1: Nhấp đúp vào giá trị muốn chỉnh sửa
Bước 2: Cửa sổ Edit X Value xuất hiện, có thể cửa sổ này khác đối với các giá trị khác nhau. Nhưng đa phần đều có dạng:
Hoặc
Bước 3: Nhập dữ liệu vào khung Value data, có thể chọn các kiểu dữ liệu Hexadecimal hoặc Decimal nếu có, rồi nhấp OK để hoàn thành.Bước 4: Các thay đổi chỉ có hiệu lực khi cập nhật Registry (khởi động lại máy, khởi động lại chương trình Explore...)
4 - Cách xóa một khóa hoặc một giá trị
Xóa một khóa hoặc giá trị rất đơn giản, có thể nói như sau:
Đối với một khóa: Nhấp chuột phải vào khóa rồi chọn Delete
Đối với một giá trị: Nhấp chuột phải vào giá trị rồi chọn Detele
Thông tin thêm
- Ngoài cách chọn Detele, bạn còn có thể nhấn nút Detele trên bàn phím để xóa
- Bạn có thể áp dụng cách này cho các thao tác khác như đổi tên...
Lưu ý
Bạn không nên tự tiện xóa hay đổi tên hay thêm dữ liệu cũng như thêm một khóa hoặc giá trị nào của Registry nếu bạn chưa hiểu lắm và chưa sao lưu Registry.
Bài viết đã khá dài và xin dừng bút tại đây. Cảm ơn các bạn đã ghé thăm. Thân!
Rùa bông Blog
Thứ Hai, 10 tháng 10, 2011
[ Yêu Cầu ] - Chèn quảng cáo giữa 2 bài viết bất kỳ trên trang chủ
Việc chèn quảng cáo vào blog cũng khá đơn giản, ta chỉ cần xác định vị trí đặt quảng cáo (như trên header, top main, sidebar, hay là bên dưới footer) rồi tạo 1 widget HTML/javascript để dán code quảng cáo vào. Đó là các vị trí đơn giản, tức là chèn giữa các widget, nhưng còn chèn giữa các bài viết thì sao???
Xem DEMO
Lưu ý : DEMO chỉ xem được khi thủ thuật còn tồn tại trên blog test
Như chúng ta đã biết các bài viết hiển thị ở trang chủ hay các trang label, archive đều nằm trong widget Blog1. Các bài viết đều được lặp tuần tự để hiển thị ra trên các trang này. Nếu ta chèn thẳng code quảng cáo vào trong code của widget Blog1 thì các quảng cáo này cũng sẽ được lặp lại tuần tự. Như thế thì có bao nhiêu bài viết hiển thị thì sẽ có bấy nhiêu quảng cáo xuất hiển, và các quảng cáo này đều giống nhau. Và với bài viết này, với 1 chút thủ thuật nhỏ, mình sẽ hướng dẫn cho các bạn cách chèn vào quảng cáo vào giữa 2 bài viết bất kỳ trên trang chủ. Và ở mỗi vị trí này (tức là giữa các bài viết) ta hoàn toàn có thể chèn các quảng cáo khác nhau.
Sau đây là các bước thực hiện:
- Vào Thiết kế --> Chỉnh sửa code HTML --> nhấp chọn mở rộng mẫu tiện ích
- Tìm đoạn code tương tự như bên dưới (lưu ý : có thể mỗi emplate đoạn code bên dưới sẽ dài ngắn khác nhau, nhưng quan trọng ta tìm đúng vị trí của nó và chú ý đến đoạn code highlight)
<div class='blog-posts hfeed'>
<b:include data='top' name='status-message'/>
<data:adStart/>
<b:loop values='data:posts' var='post'>
<b:include data='post' name='post'/>
<b:if cond='data:blog.pageType == "item"'>
<b:include data='post' name='comments'/>
</b:if>
<b:if cond='data:post.includeAd'>
<data:adEnd/>
<data:adCode/>
<data:adStart/>
</b:if>
<b:if cond='data:post.trackLatency'>
<data:post.latencyJs/>
</b:if>
</b:loop>
<data:adEnd/>
</div>
<b:include data='top' name='status-message'/>
<data:adStart/>
<b:loop values='data:posts' var='post'>
<b:include data='post' name='post'/>
<b:if cond='data:blog.pageType == "item"'>
<b:include data='post' name='comments'/>
</b:if>
<b:if cond='data:post.includeAd'>
<data:adEnd/>
<data:adCode/>
<data:adStart/>
</b:if>
<b:if cond='data:post.trackLatency'>
<data:post.latencyJs/>
</b:if>
</b:loop>
<data:adEnd/>
</div>
- Sau khi tìm thấy đoạn code như trên, ta thêm đoạn code màu hồng như bên dưới :
<div class='blog-posts hfeed'>
<script type='text/javascript'>
//<![CDATA[
var stt=0;
var ads1='Code của quảng cáo 1';
var ads2='Code của quảng cáo 2';
//]]>
</script>
<b:include data='top' name='status-message'/>
<data:adStart/>
<b:loop values='data:posts' var='post'>
<b:include data='post' name='post'/>
<b:if cond='data:blog.pageType == "item"'>
<b:include data='post' name='comments'/>
</b:if>
<b:if cond='data:post.includeAd'>
<data:adEnd/>
<data:adCode/>
<data:adStart/>
</b:if>
<b:if cond='data:post.trackLatency'>
<data:post.latencyJs/>
</b:if>
<script type='text/javascript'>
stt=stt+1;
if (stt==1) {document.write(ads1);}
if (stt==2) {document.write(ads2);}
</script>
</b:loop>
<data:adEnd/>
</div>
<script type='text/javascript'>
//<![CDATA[
var stt=0;
var ads1='Code của quảng cáo 1';
var ads2='Code của quảng cáo 2';
//]]>
</script>
<b:include data='top' name='status-message'/>
<data:adStart/>
<b:loop values='data:posts' var='post'>
<b:include data='post' name='post'/>
<b:if cond='data:blog.pageType == "item"'>
<b:include data='post' name='comments'/>
</b:if>
<b:if cond='data:post.includeAd'>
<data:adEnd/>
<data:adCode/>
<data:adStart/>
</b:if>
<b:if cond='data:post.trackLatency'>
<data:post.latencyJs/>
</b:if>
<script type='text/javascript'>
stt=stt+1;
if (stt==1) {document.write(ads1);}
if (stt==2) {document.write(ads2);}
</script>
</b:loop>
<data:adEnd/>
</div>
- Với :
+ stt = 1: là vị trí giữa bài viết 1 và 2
+ stt = 2: là vị trí giữa bài viết 2 và 3
+ và thực hiện tương tự ta có các vị trí khác.
- Nếu muốn các quảng cáo chỉ xuất hiển ở trang chủ thì ta thay đoạn code bên dưới :
<script type='text/javascript'>
//<![CDATA[
var stt=0;
var ads1='Code của quảng cáo 1';
var ads2='Code của quảng cáo 2';
//]]>
</script>
//<![CDATA[
var stt=0;
var ads1='Code của quảng cáo 1';
var ads2='Code của quảng cáo 2';
//]]>
</script>
bằng :
<b:if cond='data:blog.url == data:blog.homepageUrl'>
<script type='text/javascript'>
//<![CDATA[
var stt=0;
var ads1='Code của quảng cáo 1';
var ads2='Code của quảng cáo 2';
//]]>
</script>
</b:if>
<script type='text/javascript'>
//<![CDATA[
var stt=0;
var ads1='Code của quảng cáo 1';
var ads2='Code của quảng cáo 2';
//]]>
</script>
</b:if>
Ảnh minh họa ở trang chủ:
Mở rộng hơn, các bạn có thể tùy chỉnh thêm bằng cách cho hiển thị các quảng cáo khác ở trang label hoặc trang archive.
- ví dụ ở trang archive, ta thay quảng cáo ads1 và ads2 thành các quảng cáo ads3, ads4
- để thực hiện ta thay đoạn code ở trên thành code bên dưới :
<b:if cond='data:blog.url == data:blog.homepageUrl'>
<script type='text/javascript'>
//<![CDATA[
var stt=0;
var ads1='Code của quảng cáo 1';
var ads2='Code của quảng cáo 2';
//]]>
</script>
</b:if>
<b:if cond='data:blog.pageType == "archive"'>
<script type='text/javascript'>
//<![CDATA[
var stt=0;
var ads1='Code của quảng cáo 3';
var ads2='Code của quảng cáo 4';
//]]>
</script>
</b:if>
<script type='text/javascript'>
//<![CDATA[
var stt=0;
var ads1='Code của quảng cáo 1';
var ads2='Code của quảng cáo 2';
//]]>
</script>
</b:if>
<b:if cond='data:blog.pageType == "archive"'>
<script type='text/javascript'>
//<![CDATA[
var stt=0;
var ads1='Code của quảng cáo 3';
var ads2='Code của quảng cáo 4';
//]]>
</script>
</b:if>
Ảnh minh họa ở trang archive:
- Ngoài 2 trang này (trang trang chủ và archive) ta có thể hiển thị các quảng cáo ads5 và ads6 ở các trang còn lại (các trang label và các trang index khác). Để thực hiển thì ta thay đoạn code ở trên bằng đoạn code bên dưới:
<b:if cond='data:blog.url == data:blog.homepageUrl'>
<script type='text/javascript'>
//<![CDATA[
var stt=0;
var ads1='Code của quảng cáo 1';
var ads2='Code của quảng cáo 2';
//]]>
</script>
<b:else/>
<b:if cond='data:blog.pageType == "archive"'>
<script type='text/javascript'>
//<![CDATA[
var stt=0;
var ads1='Code của quảng cáo 3';
var ads2='Code của quảng cáo 4';
//]]>
</script>
<b:else/>
<script type='text/javascript'>
//<![CDATA[
var stt=0;
var ads1='Code của quảng cáo 5';
var ads2='Code của quảng cáo 6';
//]]>
</script>
</b:if>
</b:if>
<script type='text/javascript'>
//<![CDATA[
var stt=0;
var ads1='Code của quảng cáo 1';
var ads2='Code của quảng cáo 2';
//]]>
</script>
<b:else/>
<b:if cond='data:blog.pageType == "archive"'>
<script type='text/javascript'>
//<![CDATA[
var stt=0;
var ads1='Code của quảng cáo 3';
var ads2='Code của quảng cáo 4';
//]]>
</script>
<b:else/>
<script type='text/javascript'>
//<![CDATA[
var stt=0;
var ads1='Code của quảng cáo 5';
var ads2='Code của quảng cáo 6';
//]]>
</script>
</b:if>
</b:if>
- Khi thực hiện cách mở rộng tới đây, chúng ta vẫn còn 1 thiếu sót, đó là quảng cáo vẫn có thể sẽ hiển thị ở trang bài viết. nếu vị trí 1 là giữa bài 1 và bài 2 thì quảng cáo sẽ xuất hiện ở trang bài viết. Nếu muốn không cho quảng cáo này hiển thị ở trang bài viết thì các bạn thay đoạn code này :
<script type='text/javascript'>
stt=stt+1;
if (stt==1) {document.write(ads1);}
if (stt==2) {document.write(ads2);}
</script>
thành:stt=stt+1;
if (stt==1) {document.write(ads1);}
if (stt==2) {document.write(ads2);}
</script>
<b:if cond='data:blog.pageType != "item"'>
<script type='text/javascript'>
stt=stt+1;
if (stt==1) {document.write(ads1);}
if (stt==2) {document.write(ads2);}
</script>
</b:if>
<script type='text/javascript'>
stt=stt+1;
if (stt==1) {document.write(ads1);}
if (stt==2) {document.write(ads2);}
</script>
</b:if>
Ảnh minh họa ở các trang còn lại, ví dụ trang label:
- Lưu ý : chỉ thay đổi nội dung code của các quảng cáo, còn các biến ads1, ads2 thì phải giữ nguyên, tức là quảng cáo 5 và 6 tên biến vẫn là ads1 và ads2, chứ không phải là ads5, ads6
- Cuối cùng là save template và kiểm tra kết quả.
SynthFont - Chỉnh sửa và chơi các tập tin midi
SynthFont là một chương trình miễn phí, để chỉnh sửa và chơi các tập tin midi bằng cách sử dụng các tập tin âm thanh nguồn khác nhau như SoundFonts, tập tin GigaSampler, SFZ...Các VST cũng có thể được sử dụng thay vì một nguồn tập tin âm thanh. Kết quả có thể được phát lại thông qua một card âm thanh hoặc ghi lại. Với SynthFont bạn cũng có thể tạo ra các file âm thanh (WAV, MP3, OGG, APE, FLAC) từ các tập tin MIDI. SynthFont hỗ trợ việc sử dụng cả hai hiệu ứng VST và công cụ. SynthFont có một số khả năng chỉnh sửa cơ bản và cũng cho thấy các dữ liệu.Các tính năng mới: Tất cả các phiên bản từ 1.558 có thể gây ra các vấn đề mà các phần mềm chống virus cho rằng SynthFont có khả năng gây nguy hiểm và đề nghị chạy nó trong một sandbox. Điều này là do phiên bản mới của hệ thống báo cáo ngoại lệ Eurekalog. Hệ thống này hiện đã được thay thế bằng hệ thống gỡ lỗi Jedi.Phiên bản 1,600 được cải tiến so với Delphi phiên bản 2010, đã hỗ trợ đầy đủ cho Unicode.
Chủ Nhật, 9 tháng 10, 2011
Mã hóa nhanh file Word 2007
Bạn có thể mã hóa một file văn bản Word 2007 rất dễ dàng, bằng cách nhấn phím [ALT], sau đó gõ các phím [F] [E] và [E].
Nhập mật khẩu và xác nhận lại mật khẩu, nhấn nút OK.
Tất nhiên, hiện có khá nhiều chương trình bẻ khóa văn bản Word đã mã hóa. Tuy nhiên, bằng cách này, ít nhất bạn có thể ngăn cản những người bình thường – không am hiểu công nghệ - truy cập vào tài liệu của bạn. Thậm chí, có những văn bản nhạy cảm, dù những người bình thường không có ý định “xem trộm”, nhưng nếu bạn không mã hóa có thể sẽ khiến sự tò mò của họ trỗi dậy.Để gỡ bỏ lệnh mã hóa này, chỉ cần lặp lại quá trình bấm tổ hợp trên và xóa mật khẩu đi.
Thứ Bảy, 8 tháng 10, 2011
[ Yêu cầu ] - Ẩn 1 bài viết bất kỳ trong tiện ích Popular Posts
Tiện ích bài viết xem nhiều (Popular Posts) được cung cấp bởi Blogger. Nó hiển thị các bài viết được xem nhiều nhất trên blog. Giúp cho đọc giả của blog có thể đọc những bài viết được quan tâm nhiều nhất trên blog của bạn. Nhưng vì 1 vấn đề nào đó mà bạn không muốn hiển thị nó trên tiện ích. Khi đó ta hoàn toàn có thể ẩn nó đi 1 cách dễ dàng.
Thủ thuật cũng khá đơn giản nên mình sẽ đi ngay vào hướng dẫn.
- Đầu tiên các bạn phải xác định được link của bài viết cần ẩn.
- Sau đó vào Thiết kế -> vào chỉnh sửa HTML -> nhấp chọn mở rộng mẫu tiện ích, rồi tìm đến đoạn code của tiện ích Bài viết xem nhiều (Popular posts). Rồi thêm các đoạn code highlight như bên dưới :
- Thay dòng LINK BÀI VIẾT CẦN ĐƯỢC ẨN thành link bài viết là được.
- Cuối cùng save template lại.
Thủ thuật cũng khá đơn giản nên mình sẽ đi ngay vào hướng dẫn.
- Đầu tiên các bạn phải xác định được link của bài viết cần ẩn.
- Sau đó vào Thiết kế -> vào chỉnh sửa HTML -> nhấp chọn mở rộng mẫu tiện ích, rồi tìm đến đoạn code của tiện ích Bài viết xem nhiều (Popular posts). Rồi thêm các đoạn code highlight như bên dưới :
<b:widget id='PopularPosts1' locked='false' title='Bài đăng Phổ biến' type='PopularPosts'>
<b:includable id='main'>
<b:if cond='data:title'><h2><data:title/></h2></b:if>
<div class='widget-content popular-posts'>
<ul>
<b:loop values='data:posts' var='post'>
<b:if cond='data:post.href != "LINK BÀI VIẾT CẦN ĐƯỢC ẨN"'>
<li>
<b:if cond='data:showThumbnails == "false"'>
<b:if cond='data:showSnippets == "false"'>
<!-- (1) No snippet/thumbnail -->
<a expr:href='data:post.href'><data:post.title/></a>
<b:else/>
<!-- (2) Show only snippets -->
<div class='item-title'><a expr:href='data:post.href'><data:post.title/></a></div>
<div class='item-snippet'><data:post.snippet/></div>
</b:if>
<b:else/>
<b:if cond='data:showSnippets == "false"'>
<!-- (3) Show only thumbnails -->
<div class='item-thumbnail-only'>
<b:if cond='data:post.thumbnail'>
<div class='item-thumbnail'>
<a expr:href='data:post.href' target='_blank'>
<img alt='' border='0' expr:height='data:thumbnailSize' expr:src='data:post.thumbnail' expr:width='data:thumbnailSize'/>
</a>
</div>
</b:if>
<div class='item-title'><a expr:href='data:post.href'><data:post.title/></a></div>
</div>
<div style='clear: both;'/>
<b:else/>
<!-- (4) Show snippets and thumbnails -->
<div class='item-content'>
<b:if cond='data:post.thumbnail'>
<div class='item-thumbnail'>
<a expr:href='data:post.href' target='_blank'>
<img alt='' border='0' expr:height='data:thumbnailSize' expr:src='data:post.thumbnail' expr:width='data:thumbnailSize'/>
</a>
</div>
</b:if>
<div class='item-title'><a expr:href='data:post.href'><data:post.title/></a></div>
<div class='item-snippet'><data:post.snippet/></div>
</div>
<div style='clear: both;'/>
</b:if>
</b:if>
</li>
</b:if> <!--kết thúc lệnh ẩn 1 bài viết được chỉ định -->
</b:loop>
</ul>
<b:include name='quickedit'/>
</div>
</b:includable>
</b:widget>
<b:includable id='main'>
<b:if cond='data:title'><h2><data:title/></h2></b:if>
<div class='widget-content popular-posts'>
<ul>
<b:loop values='data:posts' var='post'>
<b:if cond='data:post.href != "LINK BÀI VIẾT CẦN ĐƯỢC ẨN"'>
<li>
<b:if cond='data:showThumbnails == "false"'>
<b:if cond='data:showSnippets == "false"'>
<!-- (1) No snippet/thumbnail -->
<a expr:href='data:post.href'><data:post.title/></a>
<b:else/>
<!-- (2) Show only snippets -->
<div class='item-title'><a expr:href='data:post.href'><data:post.title/></a></div>
<div class='item-snippet'><data:post.snippet/></div>
</b:if>
<b:else/>
<b:if cond='data:showSnippets == "false"'>
<!-- (3) Show only thumbnails -->
<div class='item-thumbnail-only'>
<b:if cond='data:post.thumbnail'>
<div class='item-thumbnail'>
<a expr:href='data:post.href' target='_blank'>
<img alt='' border='0' expr:height='data:thumbnailSize' expr:src='data:post.thumbnail' expr:width='data:thumbnailSize'/>
</a>
</div>
</b:if>
<div class='item-title'><a expr:href='data:post.href'><data:post.title/></a></div>
</div>
<div style='clear: both;'/>
<b:else/>
<!-- (4) Show snippets and thumbnails -->
<div class='item-content'>
<b:if cond='data:post.thumbnail'>
<div class='item-thumbnail'>
<a expr:href='data:post.href' target='_blank'>
<img alt='' border='0' expr:height='data:thumbnailSize' expr:src='data:post.thumbnail' expr:width='data:thumbnailSize'/>
</a>
</div>
</b:if>
<div class='item-title'><a expr:href='data:post.href'><data:post.title/></a></div>
<div class='item-snippet'><data:post.snippet/></div>
</div>
<div style='clear: both;'/>
</b:if>
</b:if>
</li>
</b:if> <!--kết thúc lệnh ẩn 1 bài viết được chỉ định -->
</b:loop>
</ul>
<b:include name='quickedit'/>
</div>
</b:includable>
</b:widget>
- Thay dòng LINK BÀI VIẾT CẦN ĐƯỢC ẨN thành link bài viết là được.
- Cuối cùng save template lại.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)