Tiếp tục bài học về chuyên mục Thủ thuật Windows 7, hôm nay tôi sẽ giới thiệu với các bạn cách sử dụng Group Policy Editor và System Restore - Hai thành phần quan trọng giúp việc thực hiện các thủ thuật trở nên nhanh nhóng, dễ dàng, đơn giản và cũng an toàn hơn :)
A - Group Policy Editor
A - Group Policy Editor
Định nghĩa
Group Policy Editor là một thành phần trong Windows, được tích hợp trong Windows 2000 trở đi và Windows 7 cũng có nhưng chỉ ở phiên bản Windows 7 Ultimate. Chương trình này có chức năng gần giống với Registry Editor, cũng tùy chỉnh và cấu hình hệ thống nhưng giao diện lại trực quan, dễ sử dụng và người dùng không cần phải lo lắng làm hỏng hệ thống như khi dùng Registry Editor
1 - Khởi động Group Policy Editor
Bước 1: Nhấn tổ hợp phím Windows + R để xuất hiện cửa sổ Run
Bước 2: Gõ gpedit.msc > Bấm OK
Bước 3: Nếu cửa sổ Group Policy Editor xuất hiện thì bạn đã thành công
2 - Sử dụng Group Policy Editor
Bước 1: Chọn thành phần cần chỉnh sửa rồi nhấp đúp vào mục ấy
Ví dụ: Bạn nhấp đúp vào mục Hide Internet Explorer icon trong cây User Configuration > Administratvie Templates > Desktop
Bước 2: Chọn một trong các tùy chọn:
- Not configured: Không cấu hình
- Enabled: Bật tính năng
- Disabled: Tắt tính năng
Ví dụ: (Chỉ mang tính tham khảo, bạn không nên làm theo)
Khi đã nhấn đúp vào mục Hide Internet Explorer icon, sẽ xuất hiện một cửa sổ với những tùy chọn mà tôi giới thiệu. Bạn có thể tự lựa chọn hoặc theo hướng dẫn để thực hiện.
Bước 3: Sau khi lựa chọn xong, bạn nhấn Apply và nhấn OK để hoàn thành
Thông tin thêm
Theo mặc định, tất cả các tùy chọn trong Group Policy Editor đều ở trạng thái Not configured. Vì vậy, sau khi chọn Enabled (bật tính năng) cho một mục nào đó, nếu muốn trả lại trạng thái ban đầu thì chọn Not configured
Phần lớn những chỉnh sửa trong Group Policy Editor sẽ được ghi trực tiếp vào Registry, do vậy bạn sẽ thấy ngay kết quả sau khi chỉnh sửa mà không cần phải cập nhật Registry
B - System Restore
Định nghĩa
System Restore - Cái tên cũng đã nói lên chức năng của nó. Chương này giúp bạn có thể phục hồi hệ thống khi bị mất mác dữ liệu. Khi hoạt động, System Restore tạo nên một điểm khôi phục (Restore Point). Khi hệ thống bị trục trặc thì bạn có thể đưa hệ thống của mình trở lại thời điểm được Restore Point ghi nhận. Hầu hết các phiên bản Windows 7 đều tích hợp chương trình này và bạn có thể sử dụng thường xuyên nó trong việc Backup dữ liệu.
1 - Khởi động System Restore
Bước 1: Click nút Start > Gõ backup > Nhấn Enter
Bước 2: Nếu xuất hiện cửa sổ System Restore như dưới đây thì bạn đã thành công
2 - Sử dụng System Restore
Bước 1: Click Set up backup
Bước 2: Windows sẽ chuẩn bị quá trình sao lưu dữ liệu
Bước 3: Chọn nơi lưu trữ các tập tin của bạn và nhấn Next (Ở đây tôi chọn ổ đĩa D)
Bước 4: Tiếp theo, bạn có thể để hệ thống tự sao lưu hoặc tự bạn chọn những tệp tin cần sao lưu. Với tôi thì bạn nên tự chọn tệp tin cần sao lưu bằng cách bấm vào Let me choose và nhấn Next
Bước 5: Chọn những tệp tin cần sao lưu. Bạn có thể chọn cả những File ảnh hệ thống, nó cũng lưu các thiết lập Windows luôn nữa. Những dữ liệu này sẽ được phục hồi nếu có trục trặc
Bước 6: Thiết lập lịch sao lưu dữ liệu VÀ nhấn Save settings and run backup
Bước 7: Windows tiến hành sao lưu các tệp tin của bạn
Cảm ơn các bạn đã ghé thăm! Chúc bạn thành công :)
Rùa bông Blog
Có sử dụng tư liệu từ Windows Pocket
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét